Bùn hoạt tính là gì? Các công bố khoa học về Bùn hoạt tính

Bún hoạt tính là một loại bún được làm từ các nguyên liệu tự nhiên và giàu chất xơ, có khả năng giảm cân, hỗ trợ tiêu hoá và tạo cảm giác no lâu. Loại bún này t...

Bún hoạt tính là một loại bún được làm từ các nguyên liệu tự nhiên và giàu chất xơ, có khả năng giảm cân, hỗ trợ tiêu hoá và tạo cảm giác no lâu. Loại bún này thường được sản xuất từ các thành phần như sắn dây, rau củ, tảo biển và chất chống chảy máu. Bún hoạt tính thường được sử dụng như một món ăn trong chế độ ăn kiêng hoặc như một thực phẩm có lợi cho sức khỏe chung.
Bún hoạt tính được chế biến từ sắn dây, một loại củ giàu chất xơ có tác dụng tốt đối với tiêu hóa và giảm cân. Sắn dây có khả năng hấp thụ nước và tạo thành gel trong dạ dày, giúp tạo cảm giác no lâu và giảm bớt cảm giác đói.

Bên cạnh sắn dây, bún hoạt tính cũng thường được bổ sung thêm các nguyên liệu giàu chất xơ khác như rau củ và tảo biển. Rau củ như bắp cải, cà rốt, cải thảo... chứa các loại xơ hòa tan và không hoà tan, giúp tăng khả năng tiêu hóa và bổ sung chất xơ cần thiết cho cơ thể. Tảo biển, như rong biển hay tảo xoắn, cung cấp nhiều loại chất xơ và khoáng chất như iodine và các axit amin thiết yếu.

Bún hoạt tính còn được bổ sung các chất chống chảy máu như vitamin K, omega-3 và acid folic. Các chất này có thể giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông trong máu và tăng cường sự co bóp của các mạch máu.

Tổng thể, bún hoạt tính là một loại thực phẩm được xem là tốt cho sức khỏe và cân nặng. Thành phần giàu chất xơ và các chất dinh dưỡng có lợi trong bún hoạt tính có thể giúp cải thiện tiêu hóa, tạo cảm giác no trong thời gian dài, hỗ trợ quá trình giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý.
Bún hoạt tính được sản xuất từ bột sắn dây nguyên chất, một loại bột có nguồn gốc từ củ sắn dây sau khi được lột vỏ và xay thành bột mịn. Điểm đặc biệt của bột sắn dây là nhiều chất xơ hòa tan và không hoà tan.

Chất xơ hòa tan trong bột sắn dây giúp hấp thụ nước và tạo thành một gel trong dạ dày. Quá trình này làm chậm tiến trình tiêu hóa và làm giảm tốc độ hấp thụ chất béo và đường trong thức ăn, từ đó giảm khả năng hình thành mỡ và đường trong cơ thể. Ngoài ra, chất xơ hòa tan cũng có khả năng giảm hấp thụ cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Chất xơ không hoà tan trong bột sắn dây giúp tăng cường chức năng ruột và tiêu hóa. Chúng không bị tiêu hóa hoàn toàn và tạo thành chất lỏng nhầy trong ruột già, giúp kích thích sự co bóp của ruột và tăng cường chu kỳ tiêu hóa. Điều này giúp cải thiện tình trạng táo bón và duy trì sự khỏe mạnh của hệ tiêu hóa.

Ngoài sắn dây, bún hoạt tính cũng thường được bổ sung các thành phần khác như rau củ và tảo biển. Rau củ giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Tảo biển cung cấp axit amin thiết yếu, chất xơ và các khoáng chất như iodine, sắt, magiê và calcium.

Tổng hợp lại, bún hoạt tính là một loại bún giàu chất xơ, không chỉ có tác dụng hỗ trợ tiêu hoá và tạo cảm giác no lâu mà còn giúp giảm cân, hạn chế hấp thụ cholesterol và duy trì sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, như với bất kỳ loại thực phẩm nào, cần kết hợp với một chế độ ăn uống cân đối và hợp lý để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bùn hoạt tính":

Nghiên cứu chuyển hóa amoni bằng quá trình bùn hoạt tính với nitrat hóa: Thực nghiệm quy mô phòng thí nghiệm
Bài báo trình bày kết quả thực nghiệm chuyển hóa amoni bằng quá trình bùn hoạt tính với nitrat hóa. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nước thải nhân tạo có tỷ lệ C/N dao động từ 5 đến 10 (theo khối lượng). Nguồn cacbon và nitơ được lấy từ C6H12O6 và NH4Cl. Kết quả thực nghiệm cho thấy: (1) Nước thải có tỷ lệ C/N dao động từ 5 đến 10 có thể áp dụng các quy trình bùn hoạt tính với nitrat hóa để chuyển hóa amoni; (2) Với tải trọng vận hành 0,33 ÷ 0,39 g COD/g MLVSS.ngày ở pH 7 ÷ 8 và nhiệt độ 29,8 ÷ 31,3oC các kết quả có được: Tốc độ chuyển hóa amoni đạt 4,91 ÷ 5,85 mg N/L.h, tốc độ tạo thành nitrat 4,13 ÷ 5,08 mg N/L.h, tốc độ oxi hóa amoni và tốc độ tạo thành nitrat riêng lần lượt 30,84 ÷ 37,83 mg N/g MLVSS.ngđ (TB 34,35) và 25,97 ÷ 32,57 mg N/g MLVSS.ngđ (TB 30,31).
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #nitrat hóa #tốc độ oxy hóa amoni #tỷ lệ C/N
Nghiên cứu xác định các thông số quá trình sinh hóa hiếu khí xử lý chất hữu cơ trong nước thải chế biến thủy sản
Nước thải từ quá trình chế biến thủy sản, sau giai đoạn tiền xử lý có nồng độ chất hữu cơ và dinh dưỡng cao. Với chế độ thải không ổn định, thay đổi theo lượng nguyên liệu trong ngày, việc duy trì và đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đáp ứng yêu cầu xả thải, gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu xác định các thông số của quá trình sinh hóa hiếu khí trên mô hình phòng thí nghiệm và kiểm chứng bằng pilot tại thực địa cho kết quả: nồng độ và tỷ lệ (N-NH4, TN)/BOD5 cao là nguyên nhân dẫn đến sự mất ổn định của quá trình và để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý có giá trị COD đáp ứng được cột B, QCVN 11-MT:2015/BTNM, các thông số kiến nghi áp dụng: HRT ≥ 12h; MLVSS:1,8-2,6g/l; F/M: ≤ 0,3gCOD/g.ngđ.; cần bổ sung quá trình keo tụ để tăng hiệu quả lắng của bùn hoạt tính và áp dụng các quá trình Anoxic hoặc sinh hóa bậc II, kiểm soát lượng chất dinh dưỡng dư, đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt cột A.
#chế biến thủy sản #bùn hoạt tính #nước thải #quá trình sinh hóa hiếu khí #xử lý nước thải
Nghiên cứu đánh giá tải trọng xử lý chất hữu cơ của đệm PVA-Gel trong xử lý nước thải chế biến thủy sản
Việc duy trì ổn định chất lượng nước sau xử lý của bể Aeroten trong hệ thống xử lý nước thải của các nhà máy chế biến thủy sản gặp nhiều khó khăn, do nồng độ Amôni cao và sự thay đổi thường xuyên về tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về khả năng tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ của nước thải chế biến thủy sản bằng quá trình bùn hoạt tính với đệm polyvinyl alcohol (PVA) gel cho kết quả: tỷ lệ đệm PVA-Gel trong bể Aeroten càng lớn, mức tăng hiệu suất xử lý càng cao. Với tỷ lệ đệm PVA-Gel 20% có thể tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ (BOD5) hai lần; Để đảm bảo chất lượng nước sau xử lý ổn định, đáp ứng cột B, QCVN 11-MT:2015/BTNM, các thông số kiến nghị áp dụng: HRT ≥ 12h; nồng độ bùn (MLVSS): 2,0g/l; Hệ số tải trọng thể tích (VOLR) ≤ 0,5gBOD¬5/L.ngđ. và khi có sự thay đổi về tải trọng, vận hành với chế độ tăng cường với tỷ lệ đệm bằng tỷ lệ biến động về tải trọng.
#bể Aeroten #chế biến thủy sản #bùn hoạt tính #PVA-Gel #xử lý nước thải
Đánh giá chất lượng phân hữu cơ được làm từ vỏ quả sầu riêng tại huyện trảng bom, tỉnh Đồng Nai
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 2 - Trang 789-798 - 2018
“Đánh giá chất lượng phân hữu cơ được làm từ vỏ quả sầu riêng tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” được thực hiện với mục đích tận dụng, tái chế phế phẩm, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ phân và chất lượng của sản phẩm phân hữu cơ sau khi ủ nhằm giảm tác hại đến môi trường và giảm chi phí sản xuất nông nghiệp cho người dân. Nghiên cứu được dựa trên phương pháp thu và phân tích mẫu theo APHA, 1998 và Andrew, D.E, S.C., Lenore, E.G., Arnold, 1995. Sau 51 ngày ủ phân hữu cơ với vật liệu vỏ quả sầu riêng gồm mô hình có bổ sung bùn hoạt tính và bổ sung chế phẩm sinh học Trichoderma cho thấy quá trình phân hủy hiếu khí diễn ra khá tốt. Kết quả nghiên cứu vỏ quả sầu riêng sau khi bổ sung chế phẩm sinh học Trichoderma cho chất lượng phân hữu cơ tốt nhất, nhiệt độ trong khối ủ dao động trong khoảng 23,50C – 56,60C, pH dao động từ 5,8 – 7,1, độ ẩm dao động từ 45,2% – 57,3%. Tỷ lệ N:P:K = 1,34%:2,21%:1,09%. Nghiên cứu đã kiểm tra khả năng nảy mầm, sinh trưởng, phát triển của hạt đậu xanh trên sản phẩm phân vừa ủ xong, kết quả hạt đậu xanh đã nảy mầm bình thường và phát triển tương đối tốt trên sản phẩm ủ được. ABSTRACT“Assess the quality of compost made from durian shells in Trang Bom district, Dong Nai province” was done for the purpose of leverage, recycled waste; learning the factors affecting the composting process and the quality of the compost after composting to reduce harm to the environment and reducing agricultural production costs for farmers. The study was based on the method of collecting and analyzing samples according to APHA, 1998; Andrew, D.E., S.C., Lenore, E.G., Arnold, 1995. After 51 days study with input materials were durian shells with models with actived sludge containing and Trichoderma supplement show that the process of aerobic decomposition is quite good. From the results of durian shells with Trichoderma supplement and the best rate of composting, temperature ranges from 23,50C – 56,60C, pH ranges from 5,8 – 7,1, humidity ranges from 45,2% – 57,3%, N:P:K = 1,34%:2,21%:1,09%. The study examined the ability of green pea sprouting on both products produced compost, green pea results have emerged normal childhood development and relatively well on the compost.  
#Bùn hoạt tính #chế phẩm sinh học #hiếu khí #phân hữu cơ #sầu riêng #durian #bioproduct #compost #aerobic #Activated sludge
Nghiên cứu đánh giá khả năng tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ của các loại vật liệu đệm cho bể Aeroten trong xử lý nước thải chế biến thủy sản
Nước thải từ quá trình chế biến thủy sản, sau giai đoạn tiền xử lý có nồng độ chất hữu cơ và dinh dưỡng cao. Với chế độ thải không ổn định, thay đổi theo lượng nguyên liệu trong ngày, việc duy trì và đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đáp ứng yêu cầu xả thải, gặp nhiều khó khăn. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về khả năng tăng tải cho bể Aeroten và các thông số quá trình vận hành khi bổ sung thêm các loại vật liệu đệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Bể Aeroten khi bổ sung thêm vật liệu đệm có khả năng tăng tải trọng xử lý so với bể truyền thống; (2) Trong các loại vật liệu đệm xem xét thì hiệu suất tăng khi có đệm lần lượt là BK-Biocarrier 4mm, BK-Biocarrier 2mm và PVAGel; (3) Khi vận hành bể Aeroten với hiệu suất xử lý BOD5 mong đợi là 80%, mức tăng tải gấp 1,84 lần khi bổ sung 10% PVAGel (ứng với tải 0,95 gBOD5/g bùn.ngđ.) và 1,5 lần khi bổ sung 10% BK-Biocarrier 2mm (ứng với tải 0,78 gBOD5/g bùn.ngđ.).
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #đệm sinh học #chế biến thủy sản #xử lý nước thải
Hiện trạng và khả năng tăng tải trọng xử lý chất hữu cơ và chất dinh dưỡng bằng quá trình sinh hóa hiếu khí tại hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản Danifood
Bài báo trình bày kết quả đánh giá chất lượng sau xử lý và công nghệ áp dụng tại hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản Danifood, làm cơ sở cho việc đề xuất khả năng tăng tải trọng xử lý khi chế độ thải không ổn định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bể SBR đang vận hành với tải trọng thấp (0,05 -0,065 g BOD5/g MLVSS.ngđ; 0,013 - 0,014 g N-NH4+/g MLVSS.ngđ). Hiệu suất xử lý chất hữu cơ đạt 91-93 %; Chất dinh dưỡng (N-NH4+) đạt 92 – 93 % và thời gian vận hành 1 mẻ là 24h. Thực nghiệm tại phòng thí nghiệm về khả năng tăng tải trọng cho kết quả: (1) Khi giảm thời gian vận hành còn 12h, chất lượng nước vẫn đáp ứng QCVN 11:2015/BTNMT; (2) Bể SBR có khả năng tăng tải trọng lên 0,2 g BOD5/g MLVSS.ngđ, tốc độ chuyển hóa chất hữu cơ (BOD5) đạt giá trị trung bình là 161,3 mg BOD5/g MLVSS.ngđ, và chất dinh dưỡng đạt 29,7 mg N-NH4+/g MLVSS.ngđ.
#Bùn hoạt tính #bể aeroten #tải trọng chất hữu cơ #chế biến thủy sản #xử lý nước thải
Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có lợi để xử lý nước thải sản xuất cồn
Nghiên cứu này nhằm phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật có lợi và ứng dụng để xử lý nước thải nhà máy sản xuất cồn theo phương pháp sinh học hiếu khí. Kết quả đã tuyển chọn được ba chủng vi khuẩn có hoạt tính amylase, cellulase và protease cao. Thực nghiệm quá trình tạo thành bùn hoạt tính từ các chủng đã tuyển chọn với thời gian nhân giống trong các bình tam giác 250 ml khoảng 36 giờ, nhân giống trong các bể lớn hơn để tạo đủ lượng bùn hoạt tính đưa vào xử lý khoảng 48 giờ cho mỗi cấp nhân giống. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rằng xử lý nước thải sản xuất cồn có hàm lượng chất hữu cơ cao (COD 2840 - 4123 mg/l) bằng phương pháp hiếu khí với hàm lượng bùn hoạt tính bổ sung 30% đã cho hiệu suất xử lý khá cao đạt 84,46%, trong khi đó trường hợp không bổ sung bùn hoạt tính, hiệu suất xử lý chỉ đạt 63,72%.
#Nước thải từ quá trình sản xuất cồn #vi sinh vật #bùn hoạt tính #chất hữu cơ #hiệu suất xử lý
Tổng số: 25   
  • 1
  • 2
  • 3